Tsitsipas thăng hoa, Hoàng Nam và Nadal nhận tin cực sốc (Bảng xếp hạng tennis 3/3)
(Tin thể thao, tin tennis) Tsitsipas trở lại top 10, Emma Navarro thăng tiến, trong khi Nadal chính thức biến mất khỏi BXH ATP. Lý Hoàng Nam tụt sâu ngoài top 700, tạo nên một tuần đầy biến động của làng banh nỉ.
Tuần này, làng banh nỉ chứng kiến sự vắng mặt lần đầu tiên của Rafael Nadal trên bảng xếp hạng ATP sau hơn 20 năm. Dù đã tuyên bố giải nghệ từ 2024, phải đến hôm nay (3/3/2025), những điểm số cuối cùng của Nadal mới chính thức bị trừ, khiến tên anh không còn xuất hiện trên BXH ATP. Đây là điều tất yếu, nhưng với người hâm mộ, việc không còn thấy tên Nadal trên bảng xếp hạng vẫn là một cú sốc lớn.
Hoàng Nam (bên phải) rơi top 800, tạm biệt huyền thoại Nadal! (bên trái)
Ở một diễn biến khác, Lý Hoàng Nam, tay vợt số 1 Việt Nam, tiếp tục tụt sâu ngoài top 700 thế giới. Từng đạt thứ hạng cao nhất sự nghiệp ở hạng 231 ATP năm 2022, nhưng do trong thời gian qua, Nam không chơi các giải quốc tế và không bảo vệ được điểm số, Hoàng Nam mất hơn 100 bậc trong tuần này, giữ hạng 743 thế giới.
Tsitsipas hồi sinh mạnh mẽ, những biến động đáng chú ý
Stefanos Tsitsipas đang dần lấy lại phong độ sau một thời gian sa sút. Chức vô địch Dubai Tennis Championships giúp tay vợt Hy Lạp tăng hai bậc, vươn lên hạng 9 thế giới với 3.405 điểm. Đây là danh hiệu ATP 500 đầu tiên trong sự nghiệp của Tsitsipas và là cú hích quan trọng trong nỗ lực tìm lại vị thế của mình.
Trước đó, Tsitsipas từng là một trong những tay vợt hàng đầu với hai lần vào chung kết Grand Slam (Roland Garros 2021, Australian Open 2023). Tuy nhiên, chấn thương và phong độ thất thường khiến anh rơi khỏi top 10 hồi tháng 5/2024. Với chiến thắng ở Dubai, Tsitsipas gửi đi thông điệp rõ ràng: anh đã sẵn sàng trở lại cuộc đua đỉnh cao.
Tsitsipas sẵn sàng cho cuộc đua đỉnh cao quần vợt
Jannik Sinner vẫn vững vàng ở ngôi số 1 với 11.330 điểm, xếp sau là Alexander Zverev (8.135 điểm) và Carlos Alcaraz (7.510 điểm). Ben Shelton đạt thứ hạng cao nhất sự nghiệp (hạng 12, tăng 2 bậc). Tomas Machac (Cộng hòa Séc) giành danh hiệu ATP đầu tiên, tăng 5 bậc lên hạng 20. Alex de Minaur tụt xuống hạng 10 sau thất bại ở Acapulco.
Bảng xếp hạng WTA: Emma Navarro và Jessica Pegula thăng tiến
Trên bảng xếp hạng WTA, Aryna Sabalenka tiếp tục giữ vững ngôi số 1 với 9.076 điểm, hơn Iga Swiatek hơn 1.000 điểm. Emma Navarro vươn lên vị trí cao nhất sự nghiệp (hạng 8), sau chức vô địch WTA Merida. Jessica Pegula cũng giữ vững hạng 4 nhờ chức vô địch ATX Open.
Paula Badosa trở lại top 10, đẩy Mirra Andreeva xuống hạng 11. Marta Kostyuk tụt 5 bậc xuống hạng 24. Ekaterina Alexandrova (Nga) vào top 20. Ngoài Navarro, Emiliana Arango (Colombia) là ngôi sao tạo ấn tượng đặc biệt tuần qua. Với việc giành á quân Merida Open, tay vợt 24 tuổi tăng 53 bậc, lần đầu giữ hạng 80 WTA.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) |
23 |
0 |
11,330 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
8,135 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
7,510 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
4,900 |
5 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
0 |
4,045 |
6 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
0 |
3,930 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
0 |
3,900 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
+1 |
3,480 |
9 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
+2 |
3,405 |
10 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
-2 |
3,335 |
11 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
-1 |
3,330 |
12 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
+2 |
2,880 |
13 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
0 |
2,820 |
14 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
-2 |
2,810 |
15 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
+1 |
2,745 |
16 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
23 |
+1 |
2,650 |
17 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
+1 |
2,485 |
18 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
+3 |
2,455 |
19 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
-4 |
2,375 |
20 |
Tomas Machac (Séc) |
24 |
+5 |
2,330 |
21 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
-2 |
2,330 |
22 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
28 |
-2 |
2,165 |
23 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
+1 |
1,960 |
24 |
Jiri Lehecka (Séc) |
23 |
-2 |
1,935 |
25 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
-2 |
1,900 |
26 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
26 |
0 |
1,775 |
27 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
0 |
1,750 |
28 |
Denis Shapovalov (Canada) |
25 |
+4 |
1,696 |
29 |
Matteo Berrettini (Ý) |
28 |
+1 |
1,620 |
30 |
Giovanni Mpetshi Perricard (Pháp) |
21 |
-1 |
1,616 |
... |
||||
743 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
28 |
-105 |
33 |
... |
||||
- |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
- |
- |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
9,076 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
7,985 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
6,333 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
31 |
0 |
5,251 |
5 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
0 |
4,679 |
6 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
0 |
4,518 |
7 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
25 |
0 |
4,328 |
8 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
+2 |
4,009 |
9 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
-1 |
3,780 |
10 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
+1 |
3,746 |
11 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
-2 |
3,720 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
0 |
3,116 |
13 |
Diana Shnaider (Nga) |
20 |
0 |
2,908 |
14 |
Danielle Collins (Mỹ) |
31 |
0 |
2,823 |
15 |
Karolina Muchova (Séc) |
28 |
0 |
2,734 |
16 |
Barbora Krejcikova (Séc) |
29 |
0 |
2,675 |
17 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
0 |
2,369 |
18 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
23 |
0 |
2,326 |
19 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
+2 |
2,158 |
20 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
30 |
+2 |
2,138 |
21 |
Clara Tauson (Đan Mạch) |
22 |
+2 |
2,069 |
22 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
-2 |
2,056 |
23 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
30 |
+1 |
1,980 |
24 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
22 |
-5 |
1,955 |
25 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
0 |
1,945 |
26 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
+1 |
1,842 |
27 |
Leylah Fernandez (Canada) |
22 |
+1 |
1,763 |
28 |
Elise Mertens (Bỉ) |
29 |
+1 |
1,756 |
29 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
29 |
+1 |
1,719 |
30 |
Magdalena Frech (Ba Lan) |
27 |
+1 |
1,712 |
... |
||||
55 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
0 |
1,062 |
... |
||||
56 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
+1 |
1,049 |
... |
||||
80 |
Emiliana Arango (Colombia) |
24 |
+53 |
874 |