Nguy cơ Djokovic có thể bay khỏi top 10 (Bảng xếp hạng tennis 28/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Bị loại sớm tại Madrid Open 2025, thứ hạng của Djokovic có thể thuộc về các tay vợt khác.
Djokovic đối mặt nguy cơ tụt sâu vì phong độ sa sút
Novak Djokovic vừa trải qua một tuần thảm họa tại Madrid Open 2025 khi để thua sốc trước tay vợt hạng 44 thế giới Matteo Arnaldi ngay ở trận ra quân. Trận thua này đánh dấu thất bại thứ ba liên tiếp của tay vợt người Serbia, sau các trận thua trước Jakub Mensik ở Miami Open và Alejandro Tabilo ở Monte Carlo Masters.
Draper sẽ vượt Djokovic (ảnh nhỏ) nếu vào bán kết Madrid Open 2025
Dự định ban đầu của Djokovic là lọt lại top 4 ATP để tránh gặp những đối thủ mạnh như Jannik Sinner ngay từ tứ kết Roland Garros. Thế nhưng thực tế nghiệt ngã, thất bại sớm tại Madrid đang đẩy Djokovic vào nguy cơ tụt khỏi top 5, thậm chí rơi ra ngoài top 10 nếu phong độ tiếp tục lao dốc trong các tuần tới.
Hiện tại, Djokovic đang đứng thứ 5 thế giới với 4.130 điểm. Theo phân tích xếp hạng, hai tay vợt Jack Draper (Anh) và Alex De Minaur (Úc) có khả năng vượt mặt Djokovic ngay tại Madrid Open nếu tiến xa.
Nếu Jack Draper vào bán kết Madrid, anh sẽ vượt qua Djokovic. Nếu De Minaur lọt vào chung kết, anh cũng sẽ chiếm lấy vị trí top 5 của Djokovic. Nếu Tommy Paul vô địch Madrid Open, sẽ leo lên số 4 thế giới, đẩy Djokovic xuống vị trí sâu hơn.
Nếu tính rộng hơn, Djokovic còn đang có áp lực bảo vệ rất nhiều điểm trong hai Grand Slam tới, cần bảo vệ 400 điểm ở Roland Garros (tới tứ kết năm 2024), cần bảo vệ 1.300 điểm Wimbledon (á quân năm 2024).
Nếu thất bại sớm ở một trong hai giải này, khả năng Djokovic bị đá văng khỏi top 10 ATP là khả năng hoàn toàn có thể xảy ra, lần đầu tiên kể từ năm 2006.
Dù luôn khẳng định vẫn đặt trọng tâm vào Grand Slam, nhưng những dấu hiệu sa sút về thể lực, tốc độ và cảm giác bóng cho thấy Djokovic có thể giã từ sự nghiệp sớm hơn dự tính, đặc biệt nếu anh thất bại tại Roland Garros và Wimbledon sắp tới.
Điểm nhanh sự thay đổi thứ hạng top 30 ATP và WTA
Do Madrid Open đang diễn ra nên bảng xếp hạng ATP và WTA chưa cập nhật điểm số các tay vợt, thay đổi vị trí được cập nhật qua bảng xếp hạng online (trực tuyến).
Với đơn nam, Jannik Sinner (Ý) vẫn giữ ngôi số 1 (9.730 điểm). Alexander Zverev (Đức) bám sát ở vị trí số 2 (8.085 điểm). Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) đứng thứ 3 (7.850 điểm). Do sự trồi sụt của Andrey Rublev (Nga), bị tụt mạnh 9 bậc xuống thứ 17, nên một loạt các tay vợt xếp sau đều thăng hạng.
Tương tự, Felix Auger-Aliassime (Canada) tụt 8 bậc, giúp các đối thủ xếp sau vươn lên. Sebastian Korda (Mỹ) vào top 20, trong khi top 30 có sự trở lại của Matteo Berrettini (Ý).
Với đơn nữ, Aryna Sabalenka (Belarus) giữ vững ngôi đầu (10.238 điểm). Iga Swiatek (Ba Lan) ở vị trí thứ 2 (6.503 điểm).
Mirra Andreeva (Nga, 17 tuổi) tiếp tục giữ hạng 7. Paula Badosa (Tây Ban Nha) lên leo số 10, đẩy Diana Shnaider (Nga) xuống hạng 11. Donna Vekic (Croatia) tăng 5 bậc, tiến vào top 20. Top 30 có 2 tay vợt mới, Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) và Sofia Kenin (Mỹ).
Linda Noskova (Séc, 20 tuổi) và Clara Tauson (Đan Mạch, 22 tuổi) tiếp tục khẳng định sự hiện diện của thế hệ trẻ.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) |
23 |
0 |
9.730 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) |
28 |
0 |
8.085 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
7.850 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
4.815 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
0 |
4.130 |
6 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
0 |
3.840 |
7 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
0 |
3.585 |
8 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
+1 |
3.440 |
9 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
23 |
+2 |
3.200 |
10 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
0 |
3.190 |
11 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
+1 |
3.160 |
12 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
+1 |
3.020 |
13 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
+1 |
2.920 |
14 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
+1 |
2.815 |
15 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
+1 |
2.635 |
16 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
+1 |
2.590 |
17 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
-9 |
2.580 |
18 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
0 |
2.420 |
19 |
Tomáš Macháč (Séc) |
24 |
+1 |
2.215 |
20 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
+2 |
2.145 |
21 |
Francisco Cerúndolo (Argentina) |
26 |
0 |
2.125 |
22 |
Jakub Menšík (Séc) |
19 |
+1 |
2.082 |
23 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
+1 |
2.020 |
24 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
+1 |
1.910 |
25 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
+1 |
1.860 |
26 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
25 |
+3 |
1.745 |
27 |
Félix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
-8 |
1.735 |
28 |
Denis Shapovalov (Canada) |
26 |
+2 |
1.726 |
29 |
Brandon Nakashima (Mỹ) |
23 |
+3 |
1.675 |
30 |
Matteo Berrettini (Ý) |
29 |
+1 |
1.670 |
... |
||||
64 |
Joao Fonseca (Brazil) |
18 |
+1 |
897 |
... |
||||
69 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
0 |
878 |
... |
||||
893 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
28 |
+1 |
21 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
10.238 |
2 |
Iga Swiątek (Ba Lan) |
23 |
0 |
6.503 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
31 |
0 |
6.273 |
4 |
Coco Gauff (Mỹ) |
21 |
0 |
6.073 |
5 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
0 |
4.875 |
6 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
0 |
4.729 |
7 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
0 |
4.686 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
4.193 |
9 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
0 |
3.797 |
10 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
+1 |
3.761 |
11 |
Diana Shnaider (Nga) |
21 |
-1 |
3.023 |
12 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
25 |
0 |
2.983 |
13 |
Karolína Muchová (Séc) |
28 |
0 |
2.919 |
14 |
Daria Kasatkina (Úc) |
27 |
0 |
2.686 |
15 |
Barbora Krejcíkova (Séc) |
29 |
0 |
2.664 |
16 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
23 |
0 |
2.617 |
17 |
Elina Svitolina (Ukraina) |
30 |
+1 |
2.540 |
18 |
Jeļena Ostapenko (Latvia) |
27 |
-1 |
2.235 |
19 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
+5 |
2.226 |
20 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
-1 |
2.158 |
21 |
Ludmilla Samsonova (Nga) |
26 |
-1 |
2.150 |
22 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
0 |
2.059 |
23 |
Clara Tauson (Đan Mạch) |
22 |
-2 |
2.043 |
24 |
Elise Mertens (Bỉ) |
29 |
-1 |
1.811 |
25 |
Magdalena Fręch (Ba Lan) |
27 |
+1 |
1.800 |
26 |
Leylah Fernandez (Canada) |
22 |
+3 |
1.708 |
27 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
26 |
+1 |
1.674 |
28 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
30 |
-1 |
1.668 |
29 |
Linda Noskova (Séc) |
20 |
+2 |
1.628 |
30 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
26 |
+2 |
1.618 |