Djokovic bị hạ bệ, Sinner và Alcaraz dẫn đầu thế giới (Bảng xếp hạng tennis 10/6)
(Tin thể thao, tin tennis) Sau khi Roland Garros khép lại, Novak Djokovic không còn nằm trong top 2 tay vợt mạnh nhất thế giới.
Ngày 10/6, quần vợt nam vừa chào đón tay vợt số 1 thế giới mới khi Jannik Sinner trở thành người Ý đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng ATP, trong khi Novak Djokovic lần đầu tiên sau hơn 1 năm không còn nằm trong top 2.
Sinner và Alcaraz lần đầu tiên song hành giữ 2 vị trí cao nhất bảng xếp hạng ATP
Trước khi giải Roland Garros diễn ra, Sinner đã nắm trong tay cơ hội trở thành số 1 thế giới và với việc Djokovic không bảo vệ thành công ngôi vương, tay vợt Ý dễ dàng chiếm ngôi đầu bảng xếp hạng. Sinner trở thành tay vợt thứ 29 trong lịch sử ATP giữ ngôi đầu bảng xếp hạng.
Djokovic gặp chấn thương đầu gối nghiêm trọng ở vòng 4 và buộc phải rút lui khỏi giải đấu để tiến hành phẫu thuật. Sinner đã lọt vào bán kết, nơi anh thất bại trước nhà vô địch Carlos Alcaraz, nhưng vị trí số 1 đã được đảm bảo cho ngôi sao này.
Djokovic đã duy trì vị trí số 1 suốt 39 tuần qua sau khi lấy ngôi từ Alcaraz bằng chiến thắng tại US Open 2023, như vậy số tuần giữ ngôi đầu của tay vợt Serbia tạm thời dừng ở con số 428.
Giành chức vô địch Roland Garros để trở thành tay vợt 3 lần vô địch Grand Slam, Alcaraz vươn lên vị trí số 2, đẩy Djokovic ra khỏi top 2 kể từ 5/2023.
Sinner hiện dẫn trước Alcaraz 945 điểm, trong khi tay vợt người Tây Ban Nha còn nhiều điểm cần bảo vệ tại Queen’s Club và Wimbledon trong thời gian tới. Djokovic hiện đứng thứ 3, sau Alcaraz 220 điểm.
Á quân Roland Garros, Alexander Zverev, củng cố vị trí số 4 với thêm 580 điểm, trong khi thay đổi duy nhất trong top 10 là Alex De Minaur, ngôi sao người Úc vươn lên vị trí số 9 và Stefanos Tsitsipas bị tụt xuống vị trí số 11.
Holger Rune tiếp tục tụt 2 bậc xuống vị trí số 15 sau khi thua ở vòng 4, Felix Auger-Aliassime trở lại top 20 khi tăng 3 bậc lên vị trí số 18.
Top 30 đón tay vợt Mariano Navone, ngôi sao người Argentina tăng 2 bậc lên hạng 29. Karen Khachanov (Nga) thất vọng nhất top 30 khi tụt 4 bậc, giữ hạng 22 thế giới.
Số tuần giữ ngôi đầu của Nole tạm thời dừng ở con số 428
Những ngôi sao có bước tiến ấn tượng tuần qua gồm Corentin Moutet, người Pháp tăng 23 bậc lên vị trí số 56, Brandon Nakashima tăng 14 bậc lên vị trí số 70, Sumit Nagal tăng 18 bậc lên vị trí cao nhất trong sự nghiệp là số 77, và "Zidane tennis" Zizou Bergs vươn lên vị trí 81 sau khi tăng 23 bậc.
Trong khi đó, những tay vợt tụt hạng lớn nhất gồm có Andy Murray, gần rời khỏi top 100 khi tụt 22 bậc xuống vị trí số 97 và Borna Coric tụt 15 bậc xuống vị trí số 88.
"Vua đất nện" Rafael Nadal (Tây Ban Nha) dừng bước ngay vòng 1 Roland Garros 2024 sau trận thua Zverev, anh có thêm 10 điểm tăng 11 bậc, lên hạng 264 thế giới.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA. Top 10 có 4 thay đổi đáng chú ý. Iga Swiatek (Ba Lan) vững vàng ngôi đầu khi bảo vệ ngôi vô địch. Aryna Sabalenka (Belarus) phải nhường ngôi số 2 thế giới cho tay vợt 20 tuổi Coco Gauff (Mỹ). Á quân Roland Garros, Jasmine Paolini (Italia) tăng 8 bậc lần đầu tiên lên hạng 7, Maria Sakkari (Hy Lạp) và Ons Jabeur (Tunisia) là 2 tay vợt giảm thứ hạng trong top 10.
Liudmila Samsonova (Nga) gia nhập top 15 đơn nữ. Top 20 WTA có thêm Emma Navarro (Mỹ) và Victoria Azarenka (Belarus). Top 30 có sự góp mặt của Dayana Yastremska (Ukraine).
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
+1 |
9,525 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
+1 |
8,580 |
3 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
-2 |
8,360 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
6,885 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
6,485 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
4,710 |
7 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
0 |
4,025 |
8 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
0 |
3,995 |
9 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
+2 |
3,845 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
0 |
3,775 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
-2 |
3,740 |
12 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
0 |
3,090 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
+1 |
2,710 |
14 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
+1 |
2,590 |
15 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
-2 |
2,540 |
16 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
0 |
2,250 |
17 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
0 |
2,150 |
18 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
+3 |
2,075 |
19 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
+1 |
2,030 |
20 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
-1 |
1,905 |
21 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
+1 |
1,865 |
22 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
-4 |
1,780 |
23 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
+2 |
1,690 |
24 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
0 |
1,639 |
25 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
22 |
-2 |
1,630 |
26 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
+2 |
1,620 |
27 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
0 |
1,610 |
28 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
-2 |
1,590 |
29 |
Mariano Navone (Argentina) |
23 |
+2 |
1,382 |
30 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
0 |
1,290 |
... |
||||
97 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
37 |
-22 |
623 |
... |
||||
264 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
+11 |
215 |
... |
||||
489 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
0 |
87 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
11,695 |
2 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
+1 |
7,988 |
3 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
-1 |
7,788 |
4 |
Elena Rybakina (Kazaskhstan) |
24 |
0 |
5,973 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
4,625 |
6 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
4,503 |
7 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
+8 |
4,068 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
0 |
4,005 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
-2 |
3,980 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
-1 |
3,748 |
11 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
-1 |
3,532 |
12 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
3,343 |
13 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
-2 |
3,318 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
-1 |
3,088 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
+2 |
2,640 |
16 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
+2 |
2,360 |
17 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
21 |
+3 |
2,240 |
18 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
+6 |
2,238 |
19 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
+2 |
2,234 |
20 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
-6 |
2,213 |
21 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
-2 |
2,100 |
22 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
+1 |
2,068 |
23 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
+15 |
2,017 |
24 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
+1 |
1,986 |
25 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
+1 |
1,768 |
26 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
32 |
-4 |
1,756 |
27 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
24 |
+5 |
1,712 |
28 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
+1 |
1,710 |
29 |
Sorana Cirstea (Romania) |
34 |
+1 |
1,704 |
30 |
Katie Boulter (Anh) |
27 |
-2 |
1,671 |