Sinner tạm thời lấy ngôi số 1 Djokovic, Sabalenka mất số 2 bởi Gauff (Bảng xếp hạng tennis 3/6)
(Tin thể thao, tin tennis) Roland Garros 2024 là nơi đang chứng kiến cuộc đua số 1 thế giới vô cùng hấp dẫn.
Roland Garros 2024 không chỉ là giải Grand Slam đất nện đơn thuần, kết quả của giải đấu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc đua thứ hạng ở đơn nam và đơn nữ.
Djokovic (áo cam) tạm thời bị Sinner (áo trắng) soán ngôi đầu
Do sự kiện kéo dài từ 26/5 tới 9/6 nên bảng xếp hạng đơn nam ATP và đơn nữ WTA chờ tới 10/5 mới công bố sự thay đổi của từng tay vợt, nhưng theo xếp hạng onlive (trực tuyến) có nhiều biến động rất lớn.
Khi bước vào tham dự Grand Slam đất nện tại Pháp, số điểm mà các tay vợt giành được mùa giải năm ngoái sẽ được trừ luôn. Điều này đồng nghĩa, tay vợt Novak Djokovic bị trừ đi 2.000 điểm, kết quả lọt vào vòng 3 Roland Garros 2024 giúp anh kéo lại 200 điểm.
Sinner hiện tại lọt vào vòng 4 giải Grand Slam đất nện, theo cập nhật tay vợt Ý có thêm 355 điểm, với tổng 9.525 điểm, tay vợt Ý hơn Djokovic 1.165 điểm.
Như vậy, tay vợt 23 tuổi tạm thời vươn lên giữ ngôi số 1 thế giới. Nếu Djokovic không đi tới bán kết Roland Garros, Sinner sẽ nghiễm nhiên lên số 1 thế giới. Ngược lại, khi Sinner đi tới chung kết thì Djokovic có vô địch ngôi đầu vẫn thuộc về đối thủ người Ý. Nếu Djokovic giành ngôi á quân thì Sinner cần đi tới bán kết giải đấu để chắc chắn lấy ngôi số 1.
Top 10 cũng có vài thay đổi đáng chú ý. Daniil Medvedev (Nga) chiếm ngôi số 4 của Alexander Zverev (Đức), Casper Ruud (Na Uy) tụt 4 bậc tạo điều kiện cho Hubert Hurkacz (Ba Lan), Grigor Dimitrov (Bulgaria) và Alex de Minaur (Úc) cùng thăng tiến.
Top 20 chào đón sự trở lại của Felix Auger-Aliassime (Canada), top 30 có Mariano Navone (Argentina) là thành viên mới.
Andy Murray (Vương quốc Anh) tụt 21 bậc, Rafael Nadal (Tây Ban Nha) tăng 14 bậc so với tuần trước, tay vợt Lý Hoàng Nam (Việt Nam) tăng 2 bậc, lên hạng 487.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA có sự thay đổi hạng 2, Coco Gauff (Mỹ) tạm soán ngôi đàn chị Aryna Sabalenka (Belarus). Emma Navarro (Mỹ) tăng tới 7 bậc vào top 20, Beatriz Haddad Maia (Brazil) giảm 6 bậc. Top 30 có 2 nhân vật mới gồm Dayana Yastremska (Ukraine) và Katerina Siniakova (Cộng hòa Séc).
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
+1 |
9,125 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
-1 |
8,160 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
6,980 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
+1 |
6,485 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
-1 |
5,785 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
4,710 |
7 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
+1 |
3,995 |
8 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
+2 |
3,775 |
9 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
3,740 |
10 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
+1 |
3,645 |
11 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
-4 |
3,425 |
12 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
0 |
3,090 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
+1 |
2,710 |
14 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
+1 |
2,590 |
15 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
-2 |
2,540 |
16 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
0 |
2,250 |
17 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
0 |
2,150 |
18 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
+3 |
2,075 |
19 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
+1 |
2,030 |
20 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
-1 |
1,905 |
21 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
+1 |
1,865 |
22 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
-4 |
1,780 |
23 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
+2 |
1,690 |
24 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
0 |
1,639 |
25 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
22 |
-2 |
1,630 |
26 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
+2 |
1,620 |
27 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
0 |
1,610 |
28 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
-2 |
1,590 |
29 |
Mariano Navone (Argentina) |
23 |
+2 |
1,382 |
30 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
0 |
1,290 |
... |
||||
96 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
37 |
-21 |
623 |
... |
||||
261 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
+14 |
215 |
... |
||||
487 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
+2 |
87 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
10,125 |
2 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
+1 |
7,638 |
3 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
-1 |
7,598 |
4 |
Elena Rybakina (Kazaskhstan) |
24 |
0 |
5,783 |
5 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
+1 |
4,503 |
6 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
-1 |
4,420 |
7 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
+1 |
4,005 |
8 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
-1 |
3,980 |
9 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
3,748 |
10 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
0 |
3,532 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
+1 |
3,343 |
12 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
-1 |
3,318 |
13 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
0 |
3,088 |
14 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
+1 |
3,003 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
+2 |
2,685 |
16 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
+2 |
2,360 |
17 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
+7 |
2,313 |
18 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
21 |
+2 |
2,240 |
19 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
+2 |
2,234 |
20 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
-6 |
2,213 |
21 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
-2 |
2,100 |
22 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
+1 |
2,068 |
23 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
+2 |
1,986 |
24 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
+2 |
1,768 |
25 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
32 |
-3 |
1,756 |
26 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
24 |
+6 |
1,712 |
27 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
+2 |
1,710 |
28 |
Sorana Cirstea (Romania) |
34 |
+2 |
1,704 |
29 |
Katie Boulter (Anh) |
27 |
-1 |
1,671 |
30 |
Katerina Siniakova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
+3 |
1,645 |