Sinner cho Alcaraz "hít khói", nhiều thay đổi lớn ở "thượng tầng" (Bảng xếp hạng tennis 14/7)
(Tin thể thao, tin tennis) Sau Wimbledon 2025, bảng xếp hạng tennis thế giới đơn nam, nữ chứng kiến nhiều biến động lớn. Sinner vượt xa Alcaraz, Swiatek thăng tiến mạnh và nhiều tay vợt trẻ bứt phá trong top 30.
Ngày 14/7/2025, bảng xếp hạng tennis thế giới đơn nam và đơn nữ chứng kiến nhiều biến động lớn sau khi Wimbledon khép lại, tạo nên bước ngoặt rõ nét trong cuộc đua top đầu và cả nhóm top 30.
Sinner hiện đang hơn Alcaraz 3.430 điểm
🎢 Đơn nam nhiều biến động
Ở đơn nam, Sinner đã bứt phá ngoạn mục với 12.030 điểm, gia tăng tới +1.600 điểm so với trước, chính thức vượt xa Carlos Alcaraz (8.600 điểm, giảm -700 điểm).
Wimbledon kết thúc cũng khiến “thượng tầng” tennis thế giới có nhiều biến động khi các tay vợt như Taylor Fritz (+400 điểm, đứng thứ 4) và Ben Shelton (+200 điểm, lên hạng 9) thăng tiến. Andrey Rublev (Nga) có thêm 190 điểm, tăng 4 bậc, trở lại top 10.
Trong khi đó, những tên tuổi kỳ cựu như Novak Djokovic (4.130 điểm, giảm -500 điểm) và Lorenzo Musetti (-790 điểm) đang dần bị thu hẹp khoảng cách.
Bảng xếp hạng đơn nam còn ghi nhận nhiều thay đổi ở nhóm top 30 với những tay vợt trẻ như Flavio Cobolli (+350 điểm, lên hạng 19), Karen Khachanov (+350 điểm, lên hạng 17) và Alex Michelsen (tăng 2 bậc lên hạng 30 dù điểm không tăng).
Swiatek (bên trái) lên hạng 3, Anisimova lên hạng 5 WTA
🌪️ Đơn nữ có nhiều thay đổi lớn
Aryna Sabalenka vẫn giữ vững ngôi số 1 với 12.420 điểm sau khi vào tới bán kết Wimbledon. Trong khi đó, Iga Swiatek, nhà vô địch Wimbledon 2025 có cú nhảy vọt ấn tượng, tăng thêm 1.870 điểm và vươn lên vị trí thứ 3, áp sát nhóm đầu sau màn trình diễn thuyết phục trên sân cỏ. Đây là bước tiến quan trọng, để ngôi sao Ba Lan hướng tới việc giữ ngôi số 1 thế giới.
Một điểm sáng khác là sự thăng tiến của các tay vợt trẻ như Mirra Andreeva (18 tuổi) và Amanda Anisimova (23 tuổi). Andreeva đã lần đầu tiên lọt vào top 5, còn Anisimova nhảy vọt 5 bậc lên hạng 7 sau khi vào đến chung kết Wimbledon, cho thấy sức trẻ và tiềm năng lớn sẵn sàng thách thức các đàn chị kỳ cựu.
Ở nhóm dưới, Belinda Bencic nhảy 15 bậc lên hạng 20 nhờ thành tích bán kết Wimbledon. Trong khi đó, những tay vợt kỳ cựu như Jasmine Paolini và Jelena Ostapenko lại có dấu hiệu chững lại, tụt hạng do bị loại sớm, mở ra cơ hội cho các gương mặt mới.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) |
23 |
0 |
12.030 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
22 |
0 |
8.600 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
28 |
0 |
6.310 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
+1 |
5.035 |
5 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
-1 |
4.650 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) |
38 |
0 |
4.130 |
7 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
23 |
0 |
3.350 |
8 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
22 |
0 |
3.340 |
9 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
+1 |
3.330 |
10 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
+4 |
3.110 |
11 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
+1 |
2.940 |
12 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
-1 |
2.885 |
13 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
+2 |
2.855 |
14 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
-5 |
2.630 |
15 |
Arthur Fils (Pháp) |
21 |
+1 |
2.630 |
16 |
Tommy Paul (Mỹ) |
28 |
-3 |
2.620 |
17 |
Karen Khachanov (Nga) |
29 |
+3 |
2.590 |
18 |
Jakub Mensik (Séc) |
19 |
-1 |
2.446 |
19 |
Flavio Cobolli (Ý) |
23 |
+5 |
2.385 |
20 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
26 |
-1 |
2.285 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bố Lan) |
34 |
0 |
2.155 |
22 |
Tomas Machac (Séc) |
24 |
+1 |
2.110 |
23 |
Ugo Humbert (Pháp) |
27 |
-5 |
2.095 |
24 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
-2 |
2.050 |
25 |
Jiri Lehecka (Séc) |
23 |
0 |
2.015 |
26 |
Alejandro Davidovich Fokina (TBN) |
26 |
+1 |
1.945 |
27 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
-1 |
1.880 |
28 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
0 |
1.865 |
29 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
29 |
0 |
1.715 |
30 |
Alex Michelsen (Mỹ) |
20 |
+2 |
1.670 |
... |
||||
48 |
Joao Fonseca (Brazil) |
18 |
+6 |
1.116 |
... |
||||
67 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
-5 |
915 |
... |
||||
971 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
28 |
-63 |
15 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
27 |
0 |
12.420 |
2 |
Coco Gauff (Mỹ) |
21 |
0 |
7.669 |
3 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
24 |
+1 |
6.813 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
31 |
-1 |
6.423 |
5 |
Mirra Andreeva (Nga) |
18 |
+2 |
5.163 |
6 |
Zheng Qinwen (Trung Quốc) |
22 |
0 |
4.803 |
7 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
23 |
+5 |
4.470 |
8 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
0 |
4.374 |
9 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
-4 |
3.576 |
10 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
-1 |
3.454 |
11 |
Emma Navarro (Mỹ) |
24 |
-1 |
3.420 |
12 |
Karolina Muchova (Séc) |
28 |
+2 |
2.881 |
13 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
26 |
-2 |
2.806 |
14 |
Elina Svitolina (Ukraina) |
30 |
-1 |
2.794 |
15 |
Diana Shnaider (Nga) |
21 |
0 |
2.716 |
16 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
+1 |
2.666 |
17 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
+2 |
2.576 |
18 |
Daria Kasatkina (Nga) |
28 |
0 |
2.361 |
19 |
Clara Tauson (Đan Mạch) |
22 |
+3 |
2.292 |
20 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
28 |
+15 |
2.190 |
21 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
29 |
-1 |
2.129 |
22 |
Elise Mertens (Bỉ) |
29 |
+1 |
2.106 |
23 |
Linda Noskova (Séc) |
20 |
+4 |
1.867 |
24 |
Magdalena Frech (Ba Lan) |
27 |
0 |
1.821 |
25 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
28 |
-4 |
1.750 |
26 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
26 |
+2 |
1.678 |
27 |
Marta Kostyuk (Ukraina) |
23 |
-1 |
1.616 |
28 |
Magda Linette (Ba Lan) |
33 |
+1 |
1.594 |
29 |
Ashlyn Krueger (Mỹ) |
21 |
+2 |
1.544 |
30 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
34 |
+30 |
1.509 |
... |
||||
45 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
-5 |
1.211 |
... |
||||
49 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
+4 |
1.154 |