"Murray mới" vươn mình, "Tiểu Sharapova" vào top 10 (Bảng xếp hạng tennis 24/2)
(Tin thể thao, tin tennis) Bảng xếp hạng tennis 24/2, Jack Draper thăng tiến mạnh, Mirra Andreeva lần đầu tiên vào top 10. Sinner và Sabalenka giữ vững ngôi đầu.
Jack Draper: "Murray mới" viết tiếp giấc mơ tennis Anh
Người hâm mộ quần vợt Anh lâu nay vẫn mơ về một tay vợt có thể kế thừa sự nghiệp, tài năng của Andy Murray, và Jack Draper đang cho thấy anh có thể là cái tên đó. Tay vợt 23 tuổi vừa có bước thăng tiến ngoạn mục trên bảng xếp hạng ATP, leo lên vị trí số 12 thế giới, thứ hạng tốt nhất trong sự nghiệp sau khi giành thêm 320 điểm nhờ thành tích giành vị trí á quân Doha Open.
Draper (áo trắng) lần đầu tiên lên hạng 12 thế giới, Rublev (ảnh nhỏ) lên hạng 9 sau chức vô địch Doha Open
Draper là hình mẫu tay vợt hiện đại, sở hữu lối chơi quyết đoán, di chuyển linh hoạt, cùng cú trái tay uy lực. Với sự bùng nổ khi chơi trên mặt sân cứng, tay vợt người Anh tạo nên dấu ấn đáng kể ở mùa giải năm nay và đang là ứng viên sáng giá để góp mặt trong top 10 ATP thời gian tới.
Top các tay vợt dẫn đầu ATP. Jannik Sinner vẫn vững vàng ở ngôi đầu ATP với 11.330 điểm, bất chấp những rắc rối liên quan đến án phạt doping. Alexander Zverev giữ vị trí số 2 (8.135 điểm), dù bị loại sớm ở giải đấu tuần qua. Carlos Alcaraz có thêm 100 điểm (7.510 điểm), nhưng vẫn chưa thể thu hẹp khoảng cách đáng kể với Zverev. Andrey Rublev (+450 điểm) là tay vợt duy nhất thăng hạng top 10, vượt qua Tommy Paul để vươn lên số 9.
Andreeva: "Tiểu Sharapova" làm nên lịch sử
Không ai còn nghi ngờ về tài năng của Mirra Andreeva, cô gái 17 tuổi vừa trở thành tay vợt trẻ nhất vào top 10 WTA kể từ năm 2006. Danh hiệu vô địch Dubai Championships giúp Andreeva nhảy 5 bậc lên vị trí số 9 thế giới với 3.720 điểm, cột mốc lịch sử của tay vợt Nga khiến ai nấy đều trầm trồ thán phục.
"Tiểu Sharapova" làm nên lịch sử
Được mệnh danh là "Tiểu Sharapova" vì ngoại hình và phong cách thi đấu, Andreeva có lối chơi toàn diện, khả năng di chuyển thông minh và tinh thần chiến đấu đầy bản lĩnh. Chức vô địch WTA 1000 tại Dubai cũng giúp cô trở thành tay vợt trẻ nhất giành danh hiệu này.
Top 10 đơn nữ, Aryna Sabalenka vẫn giữ vững ngôi số 1 thế giới (9.076 điểm), hơn Iga Swiatek (7.985 điểm) gần 1.100 điểm. Coco Gauff xếp thứ 3 với 6.333 điểm. Jasmine Paolini (Ý) tụt 2 bậc tạo điều kiện cho 2 đồng nghiệp người Mỹ, Jessica Pegula (và Madison Keys cùng thăng hạng. Emma Navarro (Mỹ) tự hạng 9 tụt xuống số 10.
Những biến động đáng chú ý khác tại ATP và WTA
Với ATP: Taylor Fritz (4.900 điểm) và Casper Ruud (4.325 điểm) vẫn giữ vị trí số 4 và 5 trên ATP, nhưng khoảng cách với nhóm dưới đang bị thu hẹp. Daniil Medvedev (4.030 điểm) vẫn đứng hạng 6, Novak Djokovic đứng thứ 7 với 3.900 điểm. Jiri Lehecka (+3 bậc, lên số 22) nhờ vào màn trình diễn xuất sắc tại Doha. "Trai đẹp" người Ý, Matteo Berrettini trở lại top 30.
Sebastian Baez (Argentina) lập cột mốc lịch sử, trở thành VĐV đầu tiên bảo vệ thành công danh hiệu Rio Open 2025. Cũng chính vì điều này, tay vợt Argentina không có thêm điểm thưởng sau khi lên ngôi ATP 500 tại Brazil, anh hiện vẫn đang xếp hạng 31 thế giới.
Hai tay vợt đáng chú ý, Rafael Nadal (Tây Ban Nha) tăng 2 bậc so với tuần trước, Lý Hoàng Nam của Việt Nam, giờ chuyển sang đánh pickleball, đã bị rơi 4 bậc, xuống hạng 639.
Đơn nữ WTA. Tài năng trẻ Clara Tauson (+15 bậc, lên số 23) nhờ lọt vào chung kết Dubai. Paula Badosa (+1, lên số 11), Karolina Muchova (+2, lên số 15) tiếp tục ổn định trong nhóm hạt giống hàng đầu.
Karolina Muchova (Séc) vào top 15, mỹ nhân Marta Kostyuk (Ukraine) lên hạng 19 và top 30 có thêm tay vợt người Bỉ, Elise Mertens.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) |
23 |
0 |
11,330 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
8,135 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
7,510 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
4,900 |
5 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
0 |
4,325 |
6 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
0 |
4,030 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
0 |
3,900 |
8 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
0 |
3,785 |
9 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
+1 |
3,670 |
10 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
-1 |
3,280 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
0 |
3,005 |
12 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
+4 |
3,000 |
13 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
-1 |
2,970 |
14 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
-1 |
2,930 |
15 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
-1 |
2,825 |
16 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
-1 |
2,745 |
17 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
22 |
0 |
2,650 |
18 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
0 |
2,485 |
19 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
0 |
2,355 |
20 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
28 |
0 |
2,265 |
21 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
+2 |
2,155 |
22 |
Jiri Lehecka (Séc) |
23 |
+3 |
2,035 |
23 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
-1 |
2,000 |
24 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
-3 |
1,960 |
25 |
Tomas Machac (Séc) |
24 |
-1 |
1,855 |
26 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
26 |
0 |
1,725 |
27 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
0 |
1,700 |
28 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
0 |
1,690 |
29 |
Giovanni Mpetshi Perricard (Pháp) |
21 |
+1 |
1,580 |
30 |
Matteo Berrettini (Ý) |
28 |
+5 |
1,530 |
... |
||||
173 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
+2 |
330 |
... |
||||
639 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
-4 |
48 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
9,076 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
7,985 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
6,333 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
31 |
+1 |
5,196 |
5 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
+1 |
4,679 |
6 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
-2 |
4,518 |
7 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
25 |
0 |
4,328 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
3,780 |
9 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
+5 |
3,720 |
10 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
-1 |
3,704 |
11 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
-1 |
3,698 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
-1 |
3,116 |
13 |
Diana Shnaider (Nga) |
20 |
0 |
2,908 |
14 |
Danielle Collins (Mỹ) |
31 |
-2 |
2,877 |
15 |
Karolina Muchova (Séc) |
28 |
+2 |
2,734 |
16 |
Barbora Krejcikova (Séc) |
29 |
-1 |
2,675 |
17 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
-1 |
2,369 |
18 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
23 |
0 |
2,326 |
19 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
22 |
+2 |
2,279 |
20 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
0 |
2,163 |
21 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
+1 |
2,158 |
22 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
30 |
+1 |
2,138 |
23 |
Clara Tauson (Đan Mạch) |
22 |
+15 |
2,069 |
24 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
30 |
0 |
1,980 |
25 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
0 |
1,945 |
26 |
Katie Boulter (Anh) |
28 |
+1 |
1,861 |
27 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
-1 |
1,842 |
28 |
Leylah Fernandez (Canada) |
22 |
+2 |
1,763 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
29 |
+2 |
1,756 |
30 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
29 |
-1 |
1,719 |
... |
||||
55 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
+6 |
1,062 |
... |
||||
57 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
-3 |
1,049 |