Djokovic thăng hạng, Madison Keys "1 bước lên tiên" (Bảng xếp hạng tennis 27/1)
(Tin thể thao, tin tennis) Ngôi sao người Serbia thăng hạng dù không vô địch Australian Open, nhà đương kim vô địch đơn nữ, Madison Keys tăng tới 14 bậc.
Sau Australian Open 2025: Biến động trên bảng xếp hạng ATP
Sau Australian Open (AO) 2025, bảng xếp hạng đơn nam (ATP) chứng kiến nhiều thay đổi đáng chú ý. Với việc bảo vệ thành công chức vô địch, Jannik Sinner giữ nguyên điểm số và vững vàng ở vị trí số 1 thế giới. Alexander Zverev, á quân AO, có thêm 500 điểm, nâng tổng điểm lên 8.135 và tiếp tục bám sát Sinner ở vị trí thứ hai. Carlos Alcaraz duy trì vị trí số 3 với điểm số không đổi, trong khi Taylor Fritz (Mỹ) xếp ngay sau ở hạng 4.
Djokovic hưởng lợi từ sự tụt hạng của Medvedev
Daniil Medvedev (Nga) là gương mặt đáng chú ý khi tụt hai bậc xuống hạng 7, sau khi bị loại sớm từ vòng 2 và mất 1.250 điểm. Điều này giúp Casper Ruud (Na Uy) và Novak Djokovic (Serbia) tăng lên hạng 5 và 6. Djokovic, dù dừng bước tại bán kết AO vì chấn thương, vẫn giữ được điểm số nhờ thành tích tương đương năm trước.
Top 10 chào đón sự trở lại của Tommy Paul (Mỹ), tăng hai bậc lên vị trí thứ 9. Trong khi đó, Andrey Rublev (Nga) và Grigor Dimitrov (Bulgaria) lần lượt tụt xuống vị trí 10 và 11. Đáng chú ý, tay vợt trẻ Ben Shelton (Mỹ) gây ấn tượng khi vào bán kết AO, tăng sáu bậc lên hạng 14. Đây không phải thành tích tốt nhất của Shelton, bởi anh từng đạt hạng 13 vào tháng 9/2024.
Bảng xếp hạng cũng đón nhận những thay đổi mới khi Arthur Fils (Pháp) lọt vào top 20, còn Francisco Cerundolo (Argentina) gia nhập top 30.
Đặc biệt, Rafael Nadal (Tây Ban Nha) tăng ba bậc dù không tham dự giải, trong khi Lý Hoàng Nam (Việt Nam) tụt 16 bậc trên bảng xếp hạng.
Đơn nữ WTA: Keys trở lại top 10, Andreeva thăng tiến
Ở bảng xếp hạng đơn nữ, top 4 vị trí dẫn đầu vẫn giữ nguyên với Aryna Sabalenka, Iga Swiatek, Coco Gauff, và Jasmine Paolini lần lượt chiếm giữ các thứ hạng cao nhất. Tuy nhiên, sự chú ý lớn nhất thuộc về Madison Keys (Mỹ), nhà vô địch AO 2025. Keys tăng 14 bậc lên vị trí thứ 7 thế giới, đánh dấu lần trở lại thứ hạng cao nhất của cô kể từ tháng 10/2016.
Keys trở lại vị trí tốt nhất của cô sau khi giành được Grand Slam đầu tay
Tay vợt Qinwen Zheng (Trung Quốc) tụt ba bậc xuống vị trí thứ 8. Trong khi đó, Paula Badosa (Tây Ban Nha) đã tái xuất trong top 10. Ở nhóm tay vợt trẻ, Mirra Andreeva (Nga), mới 17 tuổi, gây ấn tượng khi vươn lên vị trí thứ 15.
Bảng xếp hạng đơn nữ còn chứng kiến sự vươn lên của Yulia Putintseva (Kazakhstan) vào top 20, cùng với sự trở lại của Ekaterina Alexandrova (Nga) trong top 30.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) | 23 |
0 |
11,830 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) | 27 |
0 |
8,135 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 21 |
0 |
7,010 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 27 |
0 |
5,050 |
5 |
Casper Ruud (Na Uy) | 26 |
+1 |
4,160 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) | 37 |
+1 |
3,900 |
7 |
Daniil Medvedev (Nga) | 28 |
-2 |
3,780 |
8 |
Alex de Minaur (Úc) | 25 | 0 | 3,735 |
9 |
Tommy Paul (Mỹ) | 27 | +2 | 3,495 |
10 |
Andrey Rublev (Nga) | 27 | -1 | 3,130 |
11 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 33 | -1 | 3,110 |
12 |
Holger Rune (Đan Mạch) | 21 | +1 | 3,060 |
13 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) | 26 | -1 | 3,005 |
14 |
Ben Shelton (Mỹ) | 22 | +6 | 2,980 |
15 |
Ugo Humbert (Pháp) | 26 | -1 | 2,865 |
16 |
Jack Draper (Anh) | 23 | +2 | 2,680 |
17 |
Lorenzo Musetti (Ý) | 22 | -2 | 2,650 |
18 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 27 | -2 | 2,560 |
19 |
Arthur Fils (Pháp) | 20 | +2 | 2,330 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) | 28 | -1 | 2,310 |
21 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) | 27 | -4 | 2,205 |
22 |
Sebastian Korda (Mỹ) | 24 | 0 | 2,015 |
23 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) | 24 | 0 | 1,855 |
24 |
Jiri Lehecka (Séc) | 23 | +5 | 1,810 |
25 |
Tomas Machac (Séc) | 24 | 0 | 1,805 |
26 |
Alexei Popyrin (Úc) | 25 | -2 | 1,800 |
27 |
Alejandro Tabilo (Chile) | 27 | -1 | 1,705 |
28 |
Jordan Thompson (Úc) | 30 | -1 | 1,695 |
29 |
Francisco Cerundolo (Argentina) | 26 | +2 | 1,670 |
30 |
Giovanni Mpetshi Perricard (Pháp) | 21 | 0 | 1,645 |
... |
||||
80 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
+41 |
707 |
... |
||||
173 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
+3 |
330 |
... |
||||
635 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
-16 |
49 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 26 | 0 | 8,956 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) | 23 | 0 | 8,770 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) | 20 | 0 | 6,538 |
4 |
Jasmine Paolini (Ý) | 29 | 0 | 5,289 |
5 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 25 | +1 | 4,893 |
6 |
Jessica Pegula (Mỹ) | 30 | +1 | 4,861 |
7 |
Madison Keys (Mỹ) | 29 | +14 | 4,680 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) | 22 | -3 | 4,095 |
9 |
Emma Navarro (Mỹ) | 23 | -1 | 3,709 |
10 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) | 27 | +2 | 3,608 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) | 27 | -2 | 3,321 |
12 |
Danielle Collins (Mỹ) | 31 | -1 | 3,207 |
13 |
Diana Shnaider (Nga) | 20 | 0 | 3,015 |
14 |
Barbora Krejcikova (Séc) | 29 | -4 | 2,783 |
15 |
Mirra Andreeva (Nga) | 17 | +1 | 2,665 |
16 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) | 28 | +1 | 2,554 |
17 |
Donna Vekic (Croatia) | 28 | +2 | 2,458 |
18 |
Anna Kalinskaya (Nga) | 26 | -4 | 2,207 |
19 |
Karolina Muchova (Séc) | 28 | +3 | 2,149 |
20 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) | 30 | +9 | 2,137 |
21 |
Liudmila Samsonova (Nga) | 26 | 0 | 2,130 |
22 |
Marta Kostyuk (Ukraine) | 22 | -4 | 2,064 |
23 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) | 33 | +9 | 2,035 |
24 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 30 | +3 | 1,969 |
25 |
Katie Boulter (Anh) | 28 | 0 | 1,931 |
26 |
Jelena Ostapenko (Latvia) | 27 | -4 | 1,921 |
27 |
Leylah Fernandez (Canada) | 22 | +2 | 1,815 |
28 |
Magdalena Frech (Ba Lan) | 27 | -2 | 1,800 |
29 |
Victoria Azarenka (Belarus) | 35 | -5 | 1,762 |
30 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 30 | +1 | 1,713 |
... |
||||
42 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
+9 |
1.265 |
... |
||||
56 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
+5 |
1.055 |