Alcaraz có bá chủ trên sân cỏ, Sinner vẫn vững ngôi số 1 (Bảng xếp hạng tennis 17/6)
(Tin thể thao, tin tennis) Jannik Sinner yên tâm giữ ngôi đầu bảng xếp hạng ATP cho tới khi mùa giải sân cỏ khép lại.
Để chuẩn bị cho Grand Slam sân cỏ, Wimbledon diễn ra tại Anh vào 1-14/7, 2 tay vợt hàng đầu thế giới Jannik Sinner và Carlos Alcaraz đăng kí tranh tài ở 2 sự kiện ATP 500 khác nhau.
Sinner (trái) vững vàng ngôi đầu sau mùa giải sân cỏ 2024
Trong tuần này, tay vợt số 2 thế giới Alcaraz là hạt giống số 1 tại sự kiện Queen's Club Championships tại Anh, tay vợt số 1 Sinner là ứng viên sáng giá nhất tại Halle Open ở Đức.
Hiện tại, Sinner đang hơn 900 điểm so với số 2 Alcaraz, khoảng cách này hoàn toàn có thể san lấp sau 1 sự kiện ATP 1000. Sắp tới mùa giải sân cỏ còn có sự kiện có tổng điểm 2000 là Wimbledon.
Về lý thuyết, đây là cơ hội cho Alcaraz chiếm ngôi đầu của Sinner, nhưng tay vợt Ý sẽ yên tâm giữ ngôi đầu tại mùa giải sân cỏ. Do năm ngoái vô địch Queen's Club và Wimbledon nên tay vợt người Tây Ban Nha sẽ phải bảo vệ tổng 2500 điểm, trong khi Sinner chỉ phải bảo vệ 810 điểm ở 2 sự kiện tương ứng.
Trong top 10 đơn nam tuần qua có 3 thay đổi. Alex De Minaur (Úc) nhà vô địch Libema Open 2024, có thêm 240 điểm thưởng, tăng 2 bậc, tiến lên hạng 7 thế giới. Casper Ruud (Na Uy), Hubert Hurkacz (Ba Lan) tụt 1 bậc so với tuần trước.
Top 30 có 3 thay đổi, Sebastian Korda (Mỹ) lên 3 bậc, Francisco Cerundolo (Argentina) lên hạng 26, Tallon Griekspoor (Hà Lan) xuống 4 bậc, giữ hạng 27.
Andy Murray (Vương quốc Anh) đã ra ngoài top 100, tay vợt 37 tuổi giữ hạng 129. Rafael Nadal (Tây Ban Nha) tăng 3 bậc dù vẫn giữ nguyên số điểm. Lý Hoàng Nam (Việt Nam) mất 8 điểm thưởng, tụt xuống top 600.
15 tay vợt đơn nữ không đổi so với tuần trước. Ekaterina Alexandrova (Nga) tụt hạng nhiều nhất top 30. Katerina Siniakova (Cộng hòa Séc) gia nhập nhóm 30 tay vợt nữ hàng đầu thế giới.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
9,480 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
8,580 |
3 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
0 |
8,360 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
6,885 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
6,485 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
4,710 |
7 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
+2 |
4,085 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
-1 |
4,025 |
9 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
-1 |
3,950 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
0 |
3,775 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
3,740 |
12 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
0 |
3,090 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
0 |
2,750 |
14 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
0 |
2,590 |
15 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
0 |
2,540 |
16 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
0 |
2,300 |
17 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
27 |
0 |
2,180 |
18 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
0 |
2,075 |
19 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
0 |
2,030 |
20 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
0 |
1,905 |
21 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
0 |
1,845 |
22 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
0 |
1,780 |
23 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
+3 |
1,775 |
24 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
0 |
1,639 |
25 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
22 |
0 |
1,620 |
26 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
+1 |
1,610 |
27 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
-4 |
1,540 |
28 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
0 |
1,390 |
29 |
Mariano Navone (Argentina) |
23 |
0 |
1,382 |
30 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
0 |
1,380 |
... |
||||
129 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
37 |
-32 |
498 |
... |
||||
261 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
+3 |
215 |
... |
||||
517 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
-28 |
79 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
11,695 |
2 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
7,988 |
3 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
7,788 |
4 |
Elena Rybakina (Kazaskhstan) |
25 |
0 |
5,973 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
4,635 |
6 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
4,503 |
7 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
0 |
4,068 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
0 |
4,005 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
0 |
3,980 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
3,748 |
11 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
0 |
3,532 |
12 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
3,343 |
13 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
0 |
3,318 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
0 |
3,088 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
0 |
2,830 |
16 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
21 |
+1 |
2,240 |
17 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
+1 |
2,238 |
18 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
+2 |
2,213 |
19 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
0 |
2,205 |
20 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
-4 |
2,178 |
21 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
0 |
2,100 |
22 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
0 |
2,068 |
23 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
0 |
2,017 |
24 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
0 |
1,986 |
25 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
0 |
1,768 |
26 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
32 |
0 |
1,756 |
27 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
24 |
0 |
1,712 |
28 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
0 |
1,710 |
29 |
Sorana Cirstea (Romania) |
34 |
0 |
1,704 |
30 |
Katerina Siniakova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
+1 |
1,645 |