Zverev vượt Alcaraz chiếm ngôi số 2, Djokovic bật khỏi top 4 (Bảng xếp hạng tennis 4/11)
(Tin thể thao, tin tennis) Alexander Zverev xuất sắc giành danh hiệu Masters 1000 thứ hai trong năm, vươn lên vị trí số 2 ATP, trong khi Djokovic rớt khỏi top 4 sau Paris Masters 2024.
Zverev lên số 2 thế giới, Djokovic văng khỏi top 4
Alexander Zverev thể hiện phong độ vượt trội tại giải Paris Masters 2024, khi dễ dàng vượt qua những đối thủ khó chịu như Tallon Griekspoor, Arthur Fils, Stefanos Tsitsipas, và Holger Rune để tiến vào chung kết.
Zverev (trái) lên số 2, Djokovic xuống hạng 5 ATP
Tại trận đấu quyết định, tay vợt người Đức đánh bại ngôi sao chủ nhà Ugo Humbert với tỷ số 6-2, 6-2, giành danh hiệu Masters 1000 thứ hai trong năm. Chiến thắng này mang về cho Zverev 910 điểm, nâng tổng điểm của anh lên 7.715, chính thức đẩy Carlos Alcaraz xuống vị trí số 3 thế giới. Đây là lần thứ 2 trong sự nghiệp, Zverev lên hạng 2 thế giới, trước đó anh từng giữ vị trí này năm 2022.
Djokovic đã tụt khỏi top 4 sau khi không tham gia Paris Masters năm nay, khiến anh mất đi 1000 điểm vì là đương kim vô địch. Điều này khiến tay vợt người Serbia rớt xuống hạng 5 với tổng điểm 5.210, trong khi Daniil Medvedev lên chiếm vị trí số 4.
Hiện tại, Djokovic vẫn còn hy vọng giành suất dự ATP Finals, tuy nhiên, khả năng tham gia giải đấu này vẫn là dấu hỏi với huyền thoại người Serbia.
Humbert và sự vươn lên của các tay vợt trong top 10
Sau thành tích vào đến chung kết Paris Masters, Ugo Humbert có bước tiến lớn khi tăng lên vị trí thứ 14 với 2.990 điểm. Anh chơi khá tốt, nhờ sự ủng hộ mạnh mẽ từ khán giả nhà và thể hiện phong độ ấn tượng trước hàng loạt đối thủ tên tuổi như Brandon Nakashima, Marcos Giron, và Alcaraz.
Trong khi đó, Andrey Rublev và Grigor Dimitrov bị tụt hạng sau khi không đạt được thành tích tốt tại Paris Masters. Cả hai đều rớt khỏi top 8, nhường chỗ cho Casper Ruud và Alex de Minaur, với Ruud vươn lên hạng 7 và Minaur lên hạng 8. Taylor Fritz vẫn giữ nguyên vị trí thứ 6, còn Jannik Sinner duy trì ngôi đầu với tổng điểm 11.320.
Ở phía sau Karen Khachanov (Nga) tăng 2 bậc vào top 20. Top 30 chào đón tay vợt người Pháp, Giovanni Mpetshi Perricard, ngôi sao 21 tuổi đang giữ 1.561 điểm.
Hai tay vợt đáng chú ý, Rafael Nadal (Tây Ban Nha) và Lý Hoàng Nam (Việt Nam) đều tụt hạng so với tuần trước.
Tay vợt 17 tuổi, Shnaider (giữa) lên số 12 thế giới sau danh hiệu Hong Kong Open
WTA: Sabalenka giữ vững vị trí số 1, tay vợt 17 tuổi gây sốt
Bảng xếp hạng nữ WTA cũng chứng kiến nhiều sự thay đổi sau loạt giải đấu cuối mùa. Aryna Sabalenka tiếp tục giữ vững ngôi số 1, nhưng cuộc đua với Iga Swiatek cho vị trí này vẫn chưa kết thúc khi cả hai đều giành chiến thắng tại vòng bảng tại WTA Finals.
Diana Shnaider, sau chiến thắng tại giải Hong Kong Open, đã vươn lên hạng 12 và có cơ hội kết thúc mùa giải ở vị trí này, nếu Barbora Krejcikova không có màn trình diễn ấn tượng tại WTA Finals.
Katie Boulter leo lên vị trí 23 sau một mùa giải thành công.
Các vị trí trong top 10 WTA hiện vẫn chưa thay đổi, nhưng WTA Finals có thể tạo ra biến động đáng kể. Sabalenka và Swiatek đang cạnh tranh gay gắt cho vị trí số 1 cuối năm, trong khi Jasmine Paolini có cơ hội vượt qua Coco Gauff nếu cô tiến xa hơn trong vòng bảng của sự kiện đang diễn ra ở Saudi Arabia.
Ngoài ra, Elena Rybakina, Jessica Pegula và Zheng Qinwen cũng có khả năng thay đổi thứ hạng, tùy theo kết quả thi đấu tại giải WTA Finals.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Italia) |
23 |
0 |
11.330 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
+1 |
7.715 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
-1 |
7.210 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
+1 |
5.230 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
-1 |
5.210 |
6 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
4.300 |
7 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
+1 |
3.855 |
8 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
+2 |
3.745 |
9 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
-2 |
3.720 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
-1 |
3.340 |
11 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
+2 |
3.225 |
12 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
-1 |
3.165 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
-1 |
3.145 |
14 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
+4 |
2.990 |
15 |
Jack Draper (Anh) |
22 |
0 |
2.825 |
16 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
-2 |
2.640 |
17 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
-1 |
2.600 |
18 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
-1 |
2.585 |
19 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
+2 |
2.445 |
20 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
0 |
2.355 |
21 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
-2 |
2.330 |
22 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
0 |
2.018 |
23 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
0 |
1.985 |
24 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
0 |
1.865 |
25 |
Tomas Machac (Cộng hòa Séc) |
24 |
0 |
1.758 |
26 |
Jordan Thompson (Úc) |
30 |
+2 |
1.745 |
27 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
-1 |
1.690 |
28 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
-1 |
1.635 |
29 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
26 |
0 |
1.580 |
30 |
Giovanni Mpetshi Perricard (Pháp) |
21 |
+1 |
1.561 |
... |
||||
154 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
-1 |
380 |
... |
||||
585 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
-16 |
59 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
0 |
9.016 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
0 |
7.970 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
5.230 |
4 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
0 |
5.144 |
5 |
Elena Rybakina (Kazaskhstan) |
25 |
0 |
4.971 |
6 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
4.705 |
7 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
4.540 |
8 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
0 |
3.664 |
9 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
0 |
3.368 |
10 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
0 |
3.176 |
11 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
26 |
+1 |
2.908 |
12 |
Diana Shnaider (Nga) |
20 |
+2 |
2.895 |
13 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
0 |
2.814 |
14 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
-3 |
2.743 |
15 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
0 |
2.588 |
16 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
0 |
2.578 |
17 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
0 |
2.554 |
18 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
22 |
0 |
2.493 |
19 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
0 |
2.258 |
20 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
35 |
0 |
2.126 |
21 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
2.126 |
22 |
Karolina Muchova (Cộng hòa Séc) |
28 |
+1 |
1.971 |
23 |
Katie Boulter (Anh) |
28 |
+6 |
1.931 |
24 |
Magdalena Frech (Ba Lan) |
26 |
-2 |
1.928 |
25 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
-1 |
1.885 |
26 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
-1 |
1.878 |
27 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
30 |
-1 |
1.871 |
28 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
-1 |
1.848 |
29 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
29 |
-1 |
1.844 |
30 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
33 |
0 |
1.796 |