Sinner lập kỷ lục mới, Sabalenka soán ngôi số 1 từ Swiatek (Bảng xếp hạng tennis 21/10)
(Tin thể thao, tin tennis) Sinner cân bằng số tuần giữ số 1 với huyền thoại Mats Wilander. Ở bảng xếp hạng đơn nữ WTA, ngôi đầu thuộc về Sabalenka.
Bảng xếp hạng ATP và WTA ngày 21/10/2024 chứng kiến nhiều thay đổi quan trọng, trong đó nổi bật là Jannik Sinner và Aryna Sabalenka. Hai tay vợt đã ghi dấu ấn lớn, tạo ra những bước ngoặt trong sự nghiệp và ảnh hưởng đến cục diện quần vợt thế giới.
Sinner chạm tuần 20 giữ số 1, với Sabalenka là tuần thứ 9
Jannik Sinner cân bằng thành tích của huyền thoại Mats Wilander
Tay vợt trẻ người Ý, Sinner lập nên kỳ tích khi có tuần thứ 20 giữ ngôi vị số 1 thế giới trên bảng xếp hạng ATP. Thành tích này giúp anh sánh ngang với huyền thoại Mats Wilander, người từng giữ ngôi đầu trong 20 tuần. Với việc chắc chắn giữ ngôi số 1 đến hết năm 2024, Sinner sẽ vượt qua Wilander trong tuần tới, vươn lên vị trí thứ 17 trong danh sách các tay vợt có nhiều tuần giữ vị trí số 1 nhất.
Tại bảng xếp hạng ATP, ngoài Sinner, những tay vợt khác cũng ghi dấu ấn trong tuần qua. Tommy Paul giành danh hiệu Stockholm Open và vươn lên vị trí thứ 12, thiết lập cột mốc cao nhất trong sự nghiệp.
Grigor Dimitrov, dù thua ở trận chung kết trước Paul, vẫn thu về 155 điểm, giúp anh hoán đổi vị trí với Alex de Minaur để leo lên hạng 9. Karen Khachanov tạo ấn tượng mạnh khi giành chiến thắng tại giải Almaty Open, giúp anh tiến lên vị trí thứ 24.
Trong khi đó, trên bảng xếp hạng ATP, các vị trí từ 2 đến 8 vẫn giữ nguyên, với Carlos Alcaraz, Alexander Zverev, Novak Djokovic, Daniil Medvedev, Andrey Rublev, Taylor Fritz và Casper Ruud lần lượt chiếm giữ các thứ hạng.
Hai tay vợt ngôi sao, Rafael Nadal tăng 2 bậc so với tuần trước. Lý Hoàng Nam bị tụt 1 bậc dù, vẫn anh giữ nguyên điểm so với tuần trước.
Aryna Sabalenka chính thức soán ngôi số 1 của Iga Swiatek
Trên bảng xếp hạng WTA, Sabalenka đã chính thức vượt qua Iga Swiatek để chiếm ngôi vị số 1 thế giới. Cả hai tay vợt đều không tham gia thi đấu trong tuần qua, nhưng do bị trừ điểm từ các giải WTA 500, Sabalenka vượt qua đối thủ Ba Lan. Với tổng 9.706 điểm, Sabalenka vượt qua Swiatek với 9.665 điểm.
Sabalenka từng giữ ngôi vị số 1 sau US Open 2023 trong tám tuần và giờ đây, cô trở lại đỉnh bảng xếp hạng WTA lần thứ 9 trong sự nghiệp. Cả Sabalenka và Swiatek sẽ tiếp tục cuộc đua gay cấn khi mùa giải kết thúc tại WTA Finals.
Swiatek cần bảo vệ ngôi vương ở WTA Finals mà không thua trận nào để có cơ hội trở lại vị trí số 1. Trong khi đó, Sabalenka chỉ cần thắng ít nhất 2 trận vòng bảng là có thể đảm bảo ngôi đầu cho đến hết năm.
Daria Kasatkina cũng ghi dấu ấn mạnh mẽ khi trở lại top 10 WTA sau chiến thắng tại giải Ningbo Open. Cô hiện xếp hạng 9 thế giới. Ngoài ra, tay vợt trẻ Mirra Andreeva cũng tiếp tục thăng tiến với vị trí thứ 16, cao nhất trong sự nghiệp, sau khi về nhì tại giải Ningbo.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Italia) |
23 |
0 |
11.920 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
21 |
0 |
7.120 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
27 |
0 |
6.795 |
4 |
Novak Djokovic (Serbia) |
37 |
0 |
6.210 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
5.530 |
6 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
0 |
4.380 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
0 |
4.150 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
0 |
3.890 |
9 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
33 |
+1 |
3.735 |
10 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
-1 |
3.570 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
0 |
3.405 |
12 |
Tommy Paul (Mỹ) |
27 |
+1 |
3.215 |
13 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
-1 |
3.060 |
14 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
21 |
0 |
2.985 |
15 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
0 |
2.625 |
16 |
Ugo Humbert (Pháp) |
26 |
0 |
2.515 |
17 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
22 |
+1 |
2.425 |
18 |
Jack Draper (Anh) |
22 |
+1 |
2.310 |
19 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
+2 |
2.130 |
20 |
Arthur Fils (Pháp) |
20 |
0 |
2.090 |
21 |
Alejandro Tabilo (Chile) |
27 |
+2 |
2.023 |
22 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
24 |
0 |
2.020 |
23 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
-6 |
2.010 |
24 |
Karen Khachanov (Nga) |
28 |
+2 |
1.985 |
25 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
-1 |
1.775 |
26 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
+1 |
1.725 |
27 |
Tomas Machac (Cộng hòa Séc) |
24 |
-2 |
1.723 |
28 |
Jiri Lehecka (Cộng hòa Séc) |
22 |
+5 |
1.605 |
29 |
Jordan Thompson (Úc) |
30 |
0 |
1.571 |
30 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
26 |
+1 |
1.570 |
... |
||||
151 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
38 |
+2 |
380 |
... |
||||
543 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
-1 |
68 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
26 |
+1 |
9.706 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
23 |
-1 |
9.665 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
20 |
0 |
5.963 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
5.785 |
5 |
Elena Rybakina (Kazaskhstan) |
25 |
0 |
5.471 |
6 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
0 |
5.144 |
7 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
4.480 |
8 |
Emma Navarro (Mỹ) |
23 |
0 |
3.698 |
9 |
Daria Kasatkina (Nga) |
27 |
+2 |
3.500 |
10 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 |
0 |
3.194 |
11 |
Danielle Collins (Mỹ) |
30 |
-2 |
3.176 |
12 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
0 |
2.975 |
13 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
0 |
2.974 |
14 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
26 |
+1 |
2.898 |
15 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
27 |
-1 |
2.738 |
16 |
Diana Shnaider (Nga) |
20 |
0 |
2.585 |
17 |
Mirra Andreeva (Nga) |
17 |
+2 |
2.578 |
18 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
22 |
-1 |
2.493 |
19 |
Donna Vekic (Croatia) |
28 |
-1 |
2.308 |
20 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
0 |
2.206 |
21 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
35 |
0 |
2.126 |
22 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
29 |
0 |
2.117 |
23 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
0 |
2.035 |
24 |
Magdalena Frech (Ba Lan) |
26 |
0 |
2.020 |
25 |
Karolina Muchova (Cộng hòa Séc) |
28 |
+5 |
1.971 |
26 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
30 |
-1 |
1.931 |
27 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
-1 |
1.878 |
28 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
-1 |
1.848 |
29 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
29 |
+3 |
1.844 |
30 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
33 |
-1 |
1.796 |