De Minaur trở lại top 10, mỹ nhân Fernandez - Raducanu thăng tiến (Bảng xếp hạng tennis 28/7)
(Tin thể thao, tin tennis) Alex De Minaur và Leylah Fernandez cùng tỏa sáng tại DC Open, trở lại top đầu BXH, trong khi Emma Raducanu cũng có tuần thi đấu ấn tượng tại Washington.
Ngày 28/7/2025, thế giới tennis tiếp tục đón nhận những bước tiến ấn tượng của các tay vợt sau các giải đấu quan trọng vừa kết thúc. Trong đó, sự trở lại ngoạn mục của Alex De Minaur và sự thăng tiến của hai nữ tay vợt trẻ Leylah Fernandez và Emma Raducanu thu hút sự chú ý của người hâm mộ.
De Minaur trở lại top 10 thế giới sau danh hiệu ATP 500 tại Washington
✈️ Alex De Minaur: Hành trình phi thường giành chức vô địch DC Open
De Minaur đã có tuần thi đấu xuất sắc tại Giải Washington DC Open, đánh bại hàng loạt đối thủ mạnh để giành danh hiệu ATP thứ 10. Chiến thắng đầy cảm xúc trước đối thủ Fokina sau ba set (7-5, 1-6, 6-4) khẳng định bản lĩnh, khi tay vợt Australia đã cứu thành công 3 match point để lật ngược tình thế.
Trước đó, De Minaur dễ dàng vượt qua các đối thủ như Jaume Munar, Learner Tien, tứ kết là chiến thắng kịch tính với tay vợt số 1 giải Taylor Fritz, vòng bán kết khẳng định sức mạnh với chiến thắng trước Ben Shelton (hạng 8 thế giới).
Với danh hiệu mới giành được, Alex De Minaur đã chính thức trở lại Top 10 ATP, xếp ở vị trí thứ 8, ngôi sao người Úc từng giữ hạng 6 thế giới năm 2024.
Ở đơn nam, 6 vị trí dẫn đầu vẫn giữ nguyên so với tuần trước. Phía sau, Alejandro Davidovich Fokina (TBN) tăng 7 bậc, vào top 20. Alexander Bublik (Kazakhstan) tiến vào top 25 thế giới. Trái ngược, Francisco Cerundolo (Argentina) tụt khỏi top 20.
Fernandez (áo vàng) có danh hiệu ngọt ngào
👑 Leylah Fernandez lên ngôi "Nữ hoàng” Washington, trở lại top 30
Ở bảng xếp hạng WTA, Leylah Fernandez cũng có dấu ấn đậm nét khi vô địch giải DC Open tại Washington, qua đó có sự thăng tiến ấn tượng trên BXH. Fernandez dễ dàng đánh bại Anna Kalinskaya với tỷ số áp đảo 6-1, 6-2 trong trận chung kết diễn ra hôm chủ nhật 27/7.
Đây là danh hiệu lớn nhất trong sự nghiệp của cô kể từ 2023 và giúp tay vợt Canada quay lại top 25 WTA. Chức vô địch giúp cô tăng 12 bậc, lên hạng 24 thế giới.
Ngoài Fernandez, tay vợt người Anh Emma Raducanu cũng thăng tiến mạnh khi lọt vào bán kết giải Washington, mỹ nhân này tăng 13 bậc, vươn lên thứ 33 thế giới.
Tuần này, các tay vợt đang tham dự Canadian Open, sự kiện ATP, WTA 1000 đang diễn ra ở Canada. Khi giải đấu khép lại, hứa hẹn có nhiều biến động đáng chú ý.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) |
23 |
0 |
12.030 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
22 |
0 |
8.600 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
28 |
0 |
6.030 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
5.135 |
5 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
0 |
4.650 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) |
38 |
0 |
4.130 |
7 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
+1 |
3.520 |
8 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
+5 |
3.335 |
9 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
22 |
0 |
3.250 |
10 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
23 |
-3 |
3.195 |
11 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
-1 |
3.110 |
12 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
-1 |
2.990 |
13 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
-1 |
2.905 |
14 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
0 |
2.720 |
15 |
Tommy Paul (Mỹ) |
28 |
0 |
2.620 |
16 |
Karen Khachanov (Nga) |
29 |
0 |
2.590 |
17 |
Flavio Cobolli (Ý) |
23 |
+1 |
2.385 |
18 |
Jakub Mensik (Cộng Hòa Séc) |
19 |
-1 |
2.362 |
19 |
Alejandro Davidovich Fokina (TBN) |
26 |
+7 |
2.225 |
20 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
34 |
0 |
2.155 |
21 |
Arthur Fils (Pháp) |
21 |
0 |
2.130 |
22 |
Tomas Machac (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
2.110 |
23 |
Ugo Humbert (Pháp) |
27 |
0 |
2.095 |
24 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
26 |
-5 |
2.085 |
25 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
28 |
+5 |
2.065 |
26 |
Alexei Popyrin (Úc) |
25 |
-2 |
2.050 |
27 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
23 |
-2 |
2.015 |
28 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
24 |
-1 |
1.865 |
29 |
Denis Shapovalov (Canada) |
26 |
-1 |
1.836 |
30 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
26 |
-1 |
1.825 |
... |
||||
49 |
Joao Fonseca (Brazil) |
18 |
-2 |
1.110 |
... |
||||
61 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
+6 |
940 |
... |
||||
1137 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
28 |
-100 |
9 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
27 |
0 |
12.420 |
2 |
Coco Gauff (Mỹ) |
21 |
0 |
7.669 |
3 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
24 |
0 |
6.813 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
31 |
0 |
6.423 |
5 |
Mirra Andreeva (Nga) |
18 |
0 |
4.914 |
6 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
4.553 |
7 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
23 |
0 |
4.470 |
8 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
0 |
4.374 |
9 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
0 |
3.576 |
10 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
0 |
3.454 |
11 |
Emma Navarro (Mỹ) |
24 |
0 |
3.420 |
12 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
26 |
0 |
2.893 |
13 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
30 |
0 |
2.794 |
14 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
0 |
2.718 |
15 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
0 |
2.666 |
16 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
0 |
2.576 |
17 |
Diana Shnaider (Nga) |
21 |
0 |
2.526 |
18 |
Daria Kasatkina (Nga) |
28 |
0 |
2.361 |
19 |
Clara Tauson (Đan Mạch) |
22 |
0 |
2.346 |
20 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
28 |
0 |
2.190 |
21 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
29 |
0 |
2.129 |
22 |
Elise Mertens (Bỉ) |
29 |
0 |
2.106 |
23 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
20 |
0 |
1.932 |
24 |
Leylah Fernandez (Canada) |
22 |
+12 |
1.818 |
25 |
Magdalena Frech (Ba Lan) |
27 |
-1 |
1.766 |
26 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
28 |
-1 |
1.750 |
27 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
26 |
-1 |
1.708 |
28 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
23 |
-1 |
1.616 |
29 |
Ashlyn Krueger (Mỹ) |
21 |
0 |
1.544 |
30 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
34 |
0 |
1.509 |
... |
||||
33 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
+13 |
1.405 |